BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018 - 2019


       PHÒNG GD&ĐT ĐÔNG TRIỀU                 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        TRƯỜNG THCS BÌNH KHÊ                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

             Số:      /BC-TrTHCS                                       Bình Khê, ngày 08 tháng 01 năm 2019

 

BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I

Năm học 2018- 2019

PHẦN I: THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I

 

I/ Học sinh, giáo viên

1. Học sinh.

- Tổng số học sinh: Đầu năm 524, cuối kỳ 524,  trong đó:

Khối 6: 4 lớp = 166 hs, khối 7 : 3 lớp = 121 hs; Khối 8: 3 lớp = 116 hs, khối 9: 3 lớp = 121 hs.

- So với đầu năm, tổng số học sinh không thay đổi

2. Đội ngũ giáo viên

- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:  33

Trong đó : + Cán bộ quản lý : 02

        + Tổng PTĐ: 01

                  + Giáo viên đang giảng dạy: 26

                  + Nhân viên thí nghiệm, thiết bị: 01

        + Nhân viên thư viện: 01

                  + Nhân viên văn thư: 01

                  + Kế toán: 01

II/ Kết quả công tác chỉ đạo dạy và học.

          1. Thực hiện kế hoạch giáo dục.

a, Chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình sách giáo khoa THCS:

- Việc thực hiện giảng dạy theo Kế hoạch môn học được phê duyệt một cách nghiêm túc, không có hiện tượng thay đổi, cắt xén chương trình( Từ chính khóa đến ngoài giờ lên lớp).

- Thiết kế kế hoạch dạy học (giáo án) các môn học theo khung mẫu hiện hành quy định.

          - Thực hiện đầy đủ các bước lên lớp. Trong các hoạt động dạy học thể hiện rõ mục tiêu, phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học. Chú ý đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất năng lực.

          - Các kế hoạch dạy học theo chủ đề chi tiết, đảm bảo quy định khung mẫu 6 bước, 5 hoạt động.

- Thực hiện nghiêm túc công văn số 903 và 905/PGD&ĐT- CMTHCS của Phòng GD&ĐT Đông Triều về việc "Kết luận Hội nghị tập huấn chuyên môn từ năm học năm học 2017-2018".

- Việc thực hiện giờ công, ngày công đảm bảo nghiêm túc. Việc thực hiện các quy định về hồ sơ chuyên môn: Những quy định về hồ sơ chuyên môn đã được thông báo tới cán bộ giáo viên ngay từ đầu năm học. Trong kỳ học (qua kiểm tra của BGH và của tổ trưởng chuyên môn) cán bộ giáo viên có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định.

b, Thực hiện dạy học tự chọn:

 - Thực hiện theo đúng kế hoạch với 100% HS được học tự chọn theo chủ đề bám sát ở bộ môn Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh.

 - Học sinh và giáo viên thực hiện tốt các quy định về dạy học tự chọn theo chủ đề bám sát.

c, Tổ chức HĐ giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ chính khóa:

* Dạy hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Thực hiện đủ chủ điểm hoạt động giáo dục được quy định tại CTGDPT do Bộ GD&ĐT ban hành với thời lượng tiết học cụ thể như các môn học trên thời khóa biểu chính khóa, tổ chức học tập theo lớp( 02 tiết/tháng). Nhà trường thống nhất lựa chọn các chủ đề phù hợp với tình hình thực tiễn nhà trường và địa phương. Phân công giáo viên phụ trách được tính giờ dạy như các môn học khác.

Kết quả: 100% học sinh nhà trường được học tập các chủ điểm hàng tháng theo quy định của học kỳ.

Đánh giá xếp loại làm căn cứ để xét hạnh kiểm học sinh trong học kỳ.

* Hoạt động ngoài giờ chính khóa:

- Thực hiện theo đúng kế hoạch với 100% HS được học ngoài giờ chính khóa bộ môn Tin học.

          - Học sinh và giáo viên thực hiện tốt các quy định dạy học bộ môn Tin học: Từ PPCT, soạn bài, lên lớp, nội quy của phòng máy.

d, Triển khai dạy học ngoại ngữ:

          - Đã quán triệt tới GV Và HS đề án dạy học ngoại ngữ theo quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng chính phủ. Cả 04 đ/c GV nhà trường đều đã đạt chuẩn theo quy định.

          - GV đã sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với yêu cầu bộ môn. Học sinh đủ sách vở và đồ dùng học tập.

          đ, Triển khai dạy học tích hợp theo chủ đề, tích hợp liên môn:

- Tiếp tục thực hiện công văn 5977/BGD ĐTngày 07/7/2008; Công văn 903/PGD&ĐT về việc kết luận Hội nghị tập huấn chuyên môn cấp THCS.

- Tích hợp giáo dục đạo đức học sinh gắn với chỉ thị  số 05 của Bộ chính trị về học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đã triển khai việc dạy chuyên đề về tư tưởng đạo đức của Bác đối với khối lớp 6,7,8,9 theo công văn số 905/PGD&ĐT ngày 07/9/2017 về việc hướng dẫn thực hiện kết quả đề tài giáo dục đạo đức học sinh Trung học.

- Nhà trường đã tổ chức tốt các hoạt động đầu năm theo công văn số 812/PGD&ĐT ngày 16/8/2018 về việc thực hiện một số nhiệm vụ đầu năm. Nề nếp và kết quả hoạt động của toàn Liên đội đã được nhà trường đánh giá cao.

- Chương trình giáo dục địa phương của các môn  Sử, Địa, Văn, GDCD thực hiện khá nghiêm túc và hiệu quả thông qua các hình thức dạy học lồng ghép( Thể hiện qua dự giờ GV)

 - Đối tượng học sinh lớp 6 đã được làm quen nhanh với chương trình và phương pháp của cấp học, bắt nhịp có hiệu quả.

Cụ thể kết quả thực hiện việc dạy học theo chủ đề các bộ môn trong học kì I:

 

STT

Môn học

Số chủ đề DH

Số tiết thực hiện

Ghi chú

1

Toán

4

16

 

2

4

11

 

3

Sinh

4

11

 

4

 Địa

3

7

 

5

Hóa

1

3

 

6

Công nghệ

4

10

 

7

Ngữ Văn

4

13

 

8

Lịch sử

4

11

 

9

GDCD

2

5

 

10

Tiếng Anh

4

22

 

 

e, Giáo dục học sinh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:

- Ngay từ đầu năm học GV và học sinh đã được nhà trường triển khai nội quy quy định về việc sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước sinh hoạt.

- Hình thành cho CBGV và học sinh thói quen sử dụng tiết kiệm và hiệu quả  nguồn điện năng sinh hoạt hàng ngày (ở trường và gia đình ). Có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với những cá nhân và tập thể thực hiện tốt và chưa tốt những nội quy ,quy định của trường và liên đội đề ra.

2. Đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS. Thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học.

Để thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy BGH đã có kế hoạch triển khai nhiều biện pháp, nhiều hoạt động: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn thực hiện việc đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá. Tổ chức các chuyên đề chuyên môn trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, cụm chuyên môn. Tổ chức cho giáo viên tham gia các cuộc thi chọn giáo viên giỏi cấp trường, tham gia Hội giảng chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.

- Đối với công tác đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS: Triển khai công văn số 927/PGD&ĐT-THCS ngày 14/9/2018 của phòng GD&ĐT thị xã Đông Triều về việc thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá  năm học 2018- 2019. Tổ chức GV tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Sở GD & ĐT, phòng GD & ĐT tổ chức. Sau khi tập huấn, nhà trường đã tổ chức triển khai tập huấn tới 100% GV trong toàn trường.

- 100% giáo viên xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.

- 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS qua các tiết học.

- 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc ra đề kiểm tra định kì, học kì theo các mức độ đánh giá. Các đề kiểm tra được cập nhật thường xuyên trên trang thư viện của nhà trường và PGD.

Trong học kì I  các tổ CM thực hiện nghiêm túc các nội dung chuyên đề đã xây dựng từ đầu năm học:  02 CĐ cấp tổ, 01 CĐ cấp trường; 01 cấp Cụm.

* Tổ Khoa học TN

Cấp thực hiện

Môn

Nội dung

Thời gian

Người thực hiện

Tổ

Công nghệ

Ứng dụng phòng học hông minh trong dạy học môn công nghệ

25/10/2018

Nguyễn Thị Tâm

Cụm

Toán

Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn toán

10/12/2018

Phạm Thị Hà

* Tổ Khoa học XH

Cấp thực hiện

Môn

Nội dung CĐ

Người thực hiên

Thời gian

Cấp Tổ

Tiếng Anh

Đổi mới PPDH và KTĐG trong bộ môn Tiếng Anh nhằm phát triển năng lực học sinh

GV báo cáo: Phạm Thị Thuý Phượng

GV dạy: Cao Ngọc Hoa

25/10/2018

Cấp Trường

Ngữ văn

Đổi mới sinh hoạt tổ CM theo nghiên cứu bài  học

GV báo cáo: Phạm Thị Huệ

GV dạy: Nguyễn Thị Huyền

 Chuyển sang tuần 2 tháng 1/2019

3. Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học trong giảng dạy, ứng dụng CNTT, sử dụng trang mạng trường học kết nối:

- Nhà trường đã  xây dựng kế hoạch chỉ đạo ứng dụng CNTT, sử dụng thiết bị phòng học thông minh, thiết bị đồ dùng trong giảng dạy các bộ môn rất cụ thể, giao chỉ tiêu đến từng GV.

- 100% giáo viên xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học, trong đó lên kế hoạch ứng dụng CNTT và phòng học TM cụ thể, rõ ràng.

- 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, tích cực sử dụng PHTM, ứng dụng qua mạng Wlan vào giảng dạy.

          - Về kết quả: Số tiết UDCNTT: 957 tiết. Số tiết sử dụng PHTT: 123 tiết.

Tổ KHXH

STT

Họ tên giáo viên

Số tiết ƯD CNTT

Số tiết sử dụng PHTM

Tổng số

1

Phạm Thị Huệ

37 tiết

08

45

2

Trịnh Quang Hưng

56 tiết

08

64

3

Hoàng Thị Hương

68 tiết

09

77

4

Bùi Thị Thu Tâm

67 tiết

08

74

5

Nguyễn Thị Huyền

69 tiết

07

76

6

Dương Thị Phượng

46 tiết

06

52

7

Cao Ngọc Hoa

70 tiết

07

77

8

Bùi Thị Thanh Xuân

87 tiết

06

93

9

Phạm Thị Thúy Phượng

98 tiết

07

105

10

Lê Đại

22 tiết

08

30

11

Phạm Hồng Ngọc

21 tiết

08

29

12

Nguyễn Thị Nụ

04 tiết

0

04

Tổng

645 tiết

82 tiết

727

 

Tổ KHTN

STT

Họ và tên

Số tiết ứng dụng

Tổng

PHTM

CNTT

1

Đặng Thị Thái Hương

4

23

27

2

Đinh Thị Thúy

4

12

16

3

Lê Thị Thu Khuyên

3

30

33

4

Nguyễn Văn Mười

0

6

6

5

Bùi Thị Thu Hương

4

31

35

6

Phan Thị Thanh Phượng

2

12

14

7

Nguyễn Thị Thảo

1

12

13

8

Nguyễn Thị Tâm

4

30

34

9

Lê Thị Nguyên

6

30

36

10

Phạm Thị Hà

4

30

34

11

Tạ Minh Sơn

4

25

29

12

Tẩy Thị Thu Quỳnh

0

0

0

13

Ngô Ngọc Anh

3

70

73

14

Nguyễn Thanh Huyền

3

24

27

Tổng số

41

312

353

 

 Việc Sử dụng trang mạng trường học kết nối: Tổ chuyên môn chỉ đạo giáo viên truy cập trang trường học kết nối. Số lần tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt: 02

3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ; Bồi dưỡng thường xuyên; Công tác dự giờ thăm lớp:

* Công tác bồi dưỡng đội ngũ, bồi dưỡng thường xuyên:

- Thực hiện nghiêm túc bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch.

+ Bồi dưỡng tâp trung: Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước bao gồm tổng quát về nhiệm vụ kinh tế xã hội, đi sâu về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo; tình hình phát triển kinh tế - xã hội và Giáo dục-Đào tạo của tỉnh Quảng Ninh và thị xã Đông Triều trong toàn ngành vào ngày 24/8/2018.

+ 100% giáo viên có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực về tư tưởng chính trị cũng như các cuộc tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

+ 100% giáo viên có ý thức bồi dưỡng về nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học thông qua các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo qua các buổi họp hội đồng giáo dục, qua các buổi tập huấn do nhà trường tổ chức.

+ Giáo viên tự dự giờ bồi dưỡng chuyên môn ít nhất 02 tiết/tháng. Tổ chuyên môn dự giờ đạt ít nhất 02 tiết/GV/HK.

- Bồi dưỡng đội ngũ thông qua sinh hoạt chuyên môn.

+ Bồi dưỡng về đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn; nâng cao năng lực quản lí, dạy học và kiểm tra, đánh giá.

+ Bồi dưỡng về xây dựng các chủ đề dạy học ở các môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn; các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, đa dạng hóa các hình thức học tập.

+ Bồi dưỡng về nâng cao chất lượng và hiệu quả việc sử dụng trường học kết nối trong quản lí và dạy học.

* Công tác dự giờ: Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ giáo viên qua các đợt thao giảng, các tiết kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên và kế hoạch tự bồi dưỡng của giáo viên qua công tác dự giờ thăm lớp. Cụ thể các tiết giáo viên tham gia dự giờ:

STT

Họ tên giáo viên

Số tiết đã dự

STT

Họ tên giáo viên

Số tiết đã dự

1

Phạm Thị Huệ

14

14

Đinh Thị Thúy

13

2

Trịnh Quang Hưng

14

15

Lê Thị Thu Khuyên

11

3

Hoàng Thị Hương

10

16

Nguyễn Văn Mười

16

4

Bùi Thị Thu Tâm

12

17

Bùi Thị Thu Hương

17

5

Nguyễn Thị Huyền

12

18

Phan Thị Thanh Phượng

16

6

Dương Thị Phượng

16

19

Nguyễn Thị Thảo

10

7

Cao Ngọc Hoa

10

20

Nguyễn Thị Tâm

14

8

Bùi Thị Thanh Xuân

14

21

Lê Thị Nguyên

11

9

Phạm Thị Thúy Phượng

14

22

Phạm Thị Hà

10

10

Lê Đại

08

23

Tạ Minh Sơn

10

11

Phạm Hồng Ngọc

14

24

Tẩy Thị Thu Quỳnh

14

12

Nguyễn Thị Nụ

13

25

Ngô Ngọc Anh

11

13

Đặng Thị Thái Hương

18

26

Nguyễn Thanh Huyền

15

 

Tổng số giờ dự trong học kỳ I của GV toàn trường: 306 giờ. Trong đó có 241 giờ xếp loại Giỏi, 65 giờ xếp loại Khá.

5. Công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo thanh toán HS yếu – kém, các cuộc thi, hội thi:

- Đầu năm nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch khảo sát nắm bắt tình hình học sinh khá giỏi, học sinh yếu kém ở các bộ môn phân công giáo viên phụ trách trong năm học. Các cuộc thi, hội thi đã đảm bảo đủ số lượng tham gia. Chất lượng tương đối đảm bảo.

- Phần lớn giáo viên được phân công bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém đều thực hiện nghiêm túc. Việc phụ đạo học sinh yếu kém được tất cả các giáo viên chủ động và tích cực lồng ghép vào trong các tiết dạy.

- 100% giáo viên trong thực hiện nghiêm túc công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo thanh toán HS yếu – kém. Việc phụ đạo học sinh yếu kém được tất cả các giáo viên chủ động và tích cực lồng ghép vào trong các tiết dạy.

- Các đồng chí giáo viên được phân công phụ trách  đã tích cực bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9, học sinh giỏi các lớp 6,7,8 và  phụ đạo học sinh yếu kém thường xuyên, đúng kế hoạch.

* Học sinh giỏi các bộ môn: Cấp trường:

STT

Môn

SL

Tỉ lệ %

Ghi chú

1

Văn

71

13,57

 

2

Sử

93

17,78

 

3

GDCD

137

26,19

 

4

Toán

115

22%

 

5

57

10,9

 

6

Công nghệ

118

22,6

 

7

Sinh

128

24,5

 

8

Địa

145

27,7

 

9

Hóa

48

20,3

 

10

Tiếng Anh

84

16,1

 

 

Cấp thị xã: Tổng số 18 học sinh đạt giải

Môn

Toán

Văn

Sử

GDCD

Địa

T.Anh

Hóa

Sinh

SL

1

2

7

1

3

2

1

1

 

* Cuộc thi KHKT : Có 01 sản phẩm của  lớp 9A do cô Nguyễn Thị Thủy và cô Đinh Thị Thúy phụ trách tham gia thi cấp thị xã đạt giải nhì; Cấp tỉnh đạt giải tư

* Kết quả phụ đạo thanh toán học sinh yếu kém:

STT

Môn

SL đầu năm

HS thanh toán HK I

HS phát sinh

HS còn lại  HK II

1

Toán

198

179

04

23

2

46

9

0

37

3

C.Nghệ

33

31

0

02

4

Sinh

26

13

0

13

5

Hóa

44

44

01

01

6

Địa

21

12

9

17

7

T.Anh

100

82

12

30

8

Văn

67

51

07

23

9

Sử

46

26

03

23

10

GDCD

08

07

0

01

6. Công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại viên chức

a, Công tác kiểm tra

- Trong học kỳ nhà trường, các tổ chuyên môn tổ chức kiểm tra hồ sơ chuyên môn đầu năm và định kỳ hàng tháng. Tổng kiểm tra vào dịp đầu năm: 100% hồ sơ giáo viên, dịp 20/11: Tổ chuyên môn kiểm tra 100% hồ sơ chuyên môn giáo viên các tổ, cuối kỳ  với 100% lượt bộ hồ sơ được kiểm tra: 100% đạt loại khá, tốt.

- 100% các các đồng chí giáo viên soạn giáo án bằng máy tính đảm bảo hàng tuần, trong đó có 22/27 đ/c duyệt giáo án Online đạt 81,5%.

* Công tác kiểm tra toàn diện:

- Trong học kỳ đã  tổ chức kiểm tra được 12/27 GV đạt tỷ lệ 44,4%. Hồ sơ của nhiều GV đảm bảo đúng quy định, hình thức sạch đẹp, đúng yêu cầu quy định đặc biệt đối với các chủ đề dạy học.

- Các loại hồ sơ sổ sách của đa số CBGVđảm bảo:  Đủ về số lượng, nhiều bộ tốt về chất lượng.

- Các giờ dạy đều đảm bảo chuẩn kiểm thức kỹ năng, chú ý đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, sử dụng kỹ thuật hiện đại, giáo dục đạo đức, rèn kỹ năng cho học sinh.

Cụ thể:

STT

Họ và tên

Tháng

Kết quả

 

XL chung

Hồ sơ

Giờ dạy

Phẩm chất

Thực hiện NV khác

01

02

1

Trịnh Quang Hưng

10

Tốt

Khá

Giỏi

Tốt

Tốt

Tốt

2

Cao Ngọc Hoa

12

Khá

Khá

Giỏi

Tốt

Tốt

Tốt

3

Ngô Ngọc Anh

11

Khá

Khá

Giỏi

Tốt

Khá

Khá

4

Phạm Thị Hà

11

Khá

Khá

Khá

Tốt

Tốt

Khá

5

Dương Thị Phượng

10

Tốt

Khá

Giỏi

Tốt

Tốt

Tốt

6

Bùi Thị Thanh Xuân

12

Tốt

Giỏi

Giỏi

Tốt

Tốt

Tốt

7

Nguyễn Thị Nụ

10

Tốt

Khá

Giỏi

Tốt

Tốt

Tốt

8

Lê Thị Nguyên

10

Tốt

Khá

Giỏi

Tốt

Tốt

Tốt

9

Tẩy Thị Thu Quỳnh

12

Tốt

Khá

Giỏi

Tốt

Tốt

Tốt

10

Lê Thị Thu Khuyên

10

Khá

Giỏi

Khá

Tốt

Tốt

Tốt

11

Phan Thị Thanh Phượng

10

Tốt

Tốt

Giỏi

Khá

Tốt

Tốt

12

Nguyễn Thanh Huyền

11

Khá

Giỏi

Khá

Khá

Khá

Khá

 

b. Đánh giá xếp loại viên chức cuối năm 2018:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 22/31 đạt 71%;

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 9/31 đạt 29%;

- Không đánh giá: 02 đ/c(GV hợp đồng lao động công tác được 04 tháng).

7. Thực hiện việc dạy thêm - học thêm:

- Nhà trường kiện toàn ban chỉ đạo chấn chỉnh công tác dạy thêm học thêm thực hiện Kế hoạch số 847/KH- SGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai thực hiện Kết luận số 216-KL/TU ngày 11/4/2018 của ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục chấn chỉnh hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Công văn số 602/PGD&ĐT ngày 15 tháng 6 năm 2018 về việc tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động dạy thêm theo tinh thần chỉ đạo tại Kết luận 216 của ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Tổ chức tuyên truyền vận động, ký cam kết trong giáo viên, học sinh, phụ huynh thực hiện nghiêm các quy định về dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường.

Kết quả: 100% cán bộ giáo viên nhà trường không vi phạm.

II. Về việc thực hiện công tác học sinh, hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp và Y tế trường học

1. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống:

- Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. CBGVNV trong trường nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác giáo dục học sinh, gắn bó với học sinh, coi học sinh là đối tượng ưu tiên được phục vụ trước hết và trên hết, phát huy tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Giới thiệu rộng rãi trang thông tin về Chủ tịch Hồ Chí Minh (http://www.hochiminh.vn) tới nhà giáo, học sinh để nghiên cứu, tham khảo học tập và làm theo Bác. Trường đã triển khai tới 100% cán bộ, giáo viên nhân viên trong trường xây dựng kế hoạch cá nhân và đăng ký thi đua học tập đạo đức và phong cách làm việc của Bác.

Hướng dẫn cán bộ, giáo viên tích cực tham gia Cuộc thi trực tuyến "Tuổi trẻ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" lần V - 2018 (Trang web Cuộc thi http://hocvalamtheobac.vn).

- Nhà trường phối hợp với công đoàn xây dựng và thực hành bộ quy tắc ứng xử văn hóa đối với cán bộ, giáo viên nhân viên trong trường, có khen thưởng và kỷ luật cụ thể. Tổ chuyên môn ngày càng quan tâm, chú trọng tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và phối hợp với phụ huynh rèn kỹ năng cho các con trong các hoạt động ở nhà.

- Tổ chức thường xuyên các hoạt động văn hóa, văn nghệ trong trường học; quản lý, triển khai cho học sinh tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật, văn hóa quần chúng, sáng tạo thẩm mỹ như văn học, âm nhạc, hội họa... Tham gia các tiết mục văn nghệ chào mừng các Hội nghị lớn của địa phương, trường, các hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng khác. Tổ chức thành công các chương trình văn nghệ chào mừng ngày toàn dân đưa trẻ đến trường; chào mừng ngày  nhà giáo Việt nam 20/11, Vui trung thu, giao lưu kỉ niệm 74 năm Ngày thành lập QĐND Việt Nam, Vui đón giáng sinh và năm mới 2019.

- Tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh (theo Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Nhà trường chủ động phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, phụ huynh trong công tác giáo dục học sinh. Tăng cường công tác tuyên dương, vinh danh các tấm gương học sinh tiêu biểu trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức, tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh; học sinh nghèo vượt khó, tham gia tích cực công tác xã hội, tình nguyện.

- Quan tâm hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, việc chăm sóc, tu bổ dọn vệ sinh nhà tưởng niệm tại địa phương.

          - Nhà trường tiếp tục triển khai Đề án "Thông tin, truyền thông về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trong trường học giai đoạn 2013 - 2020" theo Quyết định số 329/QĐ-BGDĐT ngày 25/01/2014 của Bộ GDĐT.

2. Công tác quản lý học sinh:

- Tăng cường các biện pháp phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, tuyên truyền giáo dục và phối hợp ngăn chặn, phòng ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học. Chủ động đề xuất và thực hiện các giải pháp xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện phòng chống bạo lực học đường. Phối hợp tốt với công an Phường đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường.

- Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Sở, Phòng GD về giáo dục an toàn giao thông trong năm học 2018 – 2019 và những năm tiếp theo. Tiếp tục thực hiện hiệu quả về việc tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2016 – 2020;

          - Tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng chống tội phạm, Chương trình quốc gia phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm  giai đoạn 2016-2020, gắn với việc thực hiện Quy định về công tác phòng chống tệ nạn ma tuý trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (Kế hoạch số 836/KH-PGD&ĐT ngày 23/8/2018 về việc triển khai đề án tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học đến năm 2020; Thông tư số 31/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo); Tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật, tuyên truyền phòng, chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm.

- Triển khai các hoạt động giáo dục pháp luật, hoạt động ngoại khóa trong các nhà trường theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường" đến năm 2021 của Bộ GDĐT. Nhà trường đã mời trực tiếp Công an thị xã về tuyên truyền Pháp luật cho toàn thể học sinh, CBNV nhà trường vào ngày 05/ 11/2018. Buổi tuyên truyền diễn ra rất thành công và ý nghĩa, đã nhắc cho toàn thể CBNV-GV và học sinh trong toàn trường ý thức thượng tôn pháp luật. Từ đó có ý thức thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp Việt Nam.

- Triển khai thực hiện các quy định trong Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BVHTTDL-BLĐTBXH-BCA ngày 05/05/2016 về việc hướng dẫn thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

3.Tổ chức các hoạt động ngoài giờ

- Tổ chức tuyên truyền phòng chống Ma túy học đường, phòng chống HIV-AIDS, vệ sinh môi trường vào buổi chào cờ đầu tuần.

- Thực hiện công văn chỉ đạo của ngành nhà trường đã xậy dựng KH 42a/KH-TrTHCS ngày 10 tháng 10 năm 2018 Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về luật ATGT trong trường học, đã triển khai và tổ chức: Mỗi lớp 01 đội tuyên truyền ATGT; Thi sáng tác khẩu hiệu DOREMON với ATGT; Tham gia cuộc thi: Học sinh Quảng Ninh với ATGT trực tuyến trên Website:http://timhieuluatgiaothong.qnp.vn/tracnghiem

- Chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuần sinh hoạt tập thể đầu năm học giáo dục truyền thống nhà trường, địa phương cho học sinh; Tổ chức học tập nội quy, tìm hiểu các môn học trong nhà trường…Liên đội đã tổ chức KH tuyên truyền Cuốn sách em yêu, mỗi tuần giới thiệu một cuốn sách, qua hoạt động này giáo dục cho học sinh ý thức và sự ham mê đọc sách nhưng cũng qua đó giáo dục cho các em giá trị sống, nhân cách làm người.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội theo chỉ đạo kế hoạch số 909/PGD&ĐT ngày 07/09/2018 của Phòng GD&ĐT Đông Triều.

- Chỉ đạo các GV chủ động xây dựng kế hoạch dạy NGLL theo từng chủ điểm tháng theo qui định có lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong các tiết dạy.

- Tổ chức dạy học kĩ năng sống nhằm bồi dưỡng kĩ năng cho HS trong học tâp cũng như trong thực tế cuộc sống ứng xử thường ngày.

- Nhà trường đã thành lập các câu lạc bộ như: Thành lập được 13 CLB STEM ở các khối lớp.

- Tổ chức Hội diễn Văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam: Với 13 tiết mục đặc sắc đã lựa chọn: 05 tiết mục công diễn.

Kết quả : Giải A: 04 giải (9A, 8A, 6A, 7C) ; Giải B: 05 giải (6C, 6B, 9B, 9C,7B); Giải C: 04 ( 6D, 8C, 8B,7A).

- Tổ chức trang trí lớp học lớp học thân thiện: các lớp đã đầu tư trang trí lớp học. Kết quả : Giải đặc biệt: 6B, giải Nhất (7A,8A,9A,9C), giải Nhì (6B, 6C, 7C), giải Ba (6D, 7B, 8C, 8B, 9B)

- Tổ chức các hoạt động nhân đạo từ thiện: Ủng hộ mua tăm tre nhân đạo ủng hộ Hội người mù thị xã Đông Triều: 530 gói = 2.650.000 nghìn đồng;  Mua bút ủng hộ người khuyết tật tỉnh Quảng Ninh: 1048 cái  = 5.210.000 nghìn đồng; Tặng quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn vào dịp khai giảng: 15 suất quà trị giá 2.950.000 đồng; Tặng quà tết Trung thu 10 suất trị giá 1.000.000 đồng.

4. Công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học:

- Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản về công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT chỉ đạo. Tăng cường tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý công tác giáo dục thể chất trong trường học; Thành lập Đội tuyển thể dục thể thao, thi võ cổ truyền.Tạo điều kiện cho học sinh, cán bộ, giáo viên được tham gia tập luyện và thi đấu các giải thể thao cấp trường chuẩn bị điều kiện thiết yếu cho giải cấp thị xã.

- Kết quả: 100% học sinh nhà trường được đánh giá đạt yêu cầu về thể lực và chất lượng bộ môn Thể dục. Tham gia thi võ cổ truyền cấp thị xã đạt 01 giải nhì cá nhân và giải khuyến khích tập thể.

- Tiếp tục triển khai cho trẻ tập thể dục buổi sáng, tăng cường tổ chức tập dân vũ, các hình thức giao lưu các trò chơi vận động, dân gian cho học sinh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tai nạn đuối nước cho học sinh.

5. Công tác Y tế trường học và giáo dục bảo vệ môi trường

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về công tác y tế trường học, tập trung vào các nội dung chủ yếu: Kiện toàn Ban chăm sóc sức khỏe học sinh, xây dựng kế hoạch, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tối thiểu, nhân viên kiêm nhiệm công tác y tế nhà trường và tổ chức thực hiện các hoạt động y tế trường học tại các cơ sở giáo dục theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của liên Bộ Y tế và Bộ GDĐT quy định về công tác y tế trường học;

- Hợp đồng Trạm y tế xã chăm sóc sức khỏe cho học sinh, tổ chức khám sức khỏe định kỳ đầu năm cho học sinh toàn trường. Tuyên truyền vận động 100% phụ huynh tham gia bảo hiểm y tế cho con em.

- Phân công cán bộ phụ trách công tác y tế  - Cô Nguyễn Thị Lam thường trực theo dõi nắm bắt tình hình và có kế hoạch, hồ sơ theo dõi đầy đủ theo quy định.

- Thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp số 993/CTr-BYT-BGDĐT ngày 16/11/2012 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT về bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2012-2020; Kế hoạch Liên ngành Sở Y tế -Sở GD&ĐT về việc triển khai công tác YTTH năm 2018-2019

- Phối hợp với Trạm  Y tế  xã tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.Phòng, chống các dịch bệnh trong trường học, chú trọng phòng chống bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm và các dịch, bệnh mới xuất hiện theo các Công điện, văn bản chỉ đạo về công tác phòng, chống dịch, bệnh của các cấp, ngành.

- Tổ chức hiệu quả công tác vệ sinh môi trường vào ngày thứ bảy hàng tuần, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm..., thành lập đội xung kích diệt bọ gậy, kiểm tra công tác vệ sinh môi trường, không để xảy ra dịch bệnh trong nhà trường. Tham gia và tổ chức tập huấn về phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết cho CBGVNV.

- Tăng cường việc chăm sóc sức khỏe trẻ em theo Luật trẻ em; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; Chỉ thị số 505/CT- BGDĐT ngày 20/02/2017  của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; Thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường, phòng, chống tai nạn thương tích trong các trường phổ thông;

- Chỉ đạo CBGVNV thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, có kế hoạch thống kê, kiểm soát, bảo quản, thu gom và xử lý các hóa chất độc hại nguy hiểm trong các nhà trường; Thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống cơ sở vật chất, loại bỏ các vật dụng có thể gây tai nạn đối với trẻ em, học sinh (tường, rào, lan can, cầu thang, bàn ghế..., tăng cường giáo dục học sinh kỹ năng phòng, tránh các loại hình tai nạn thương tích trong môi trường nhà trường và ngoài cộng đồng.

6. Công tác GD hướng nghiệp:

Phân công giáo viên phụ trách công tác GD hướng nghiệp cho học sinh khối lớp 9. Phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm để từ đó có những tư vấn thích hợp cho phụ huynh và học sinh để chọn trường nghề vào học, trường THPT công lập phù hợp với lực học của mình. 

          III/. Phổ cập giáo dục, xây dựng trường chuẩn quốc gia và trường học thân thiện, học sinh tích cực.

          1. Phổ cập Giáo dục:

a.Ưu điểm:

- BGH chỉ đạo thực hiện kế hoạch PCGD theo tinh thần nghị định số 20/2014/NĐ-CP và thông tư 07/TT/2016/TT- BGD ĐT. Tham mưu với chính quyền địa phương ra các quyết đinh thành lập, kiện toàn ban chỉ đạo PC giáo dục cấp xã.

          - Phối hợp chặt chẽ với các trường Mầm non, Tiểu học trong công tác điều tra, cập nhật dữ liệu, quản lý PC trên hệ thống thông tin điện tử kịp thời với 2 lần /năm, đầu năm và cuối năm học. Trường đã duy trì tốt sĩ số học sinh các lớp . Không có HS bỏ học.

 - Xã đạt PCGD THCS mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 năm 2018. Cụ thể:

 Số học sinh hoàn thành CTTH vào học lớp 6: 163/163 đạt tỷ lệ 100%

 Số học sinh TN THCS năm học vừa qua: 138/138 đạt tỷ lệ 100%

 Số TTN từ 15-18 tuổi TN THCS: 621/627 đạt tỷ lệ 99,04%

 Số TTN từ 15-18 tuổi đã hoặc đang học CT GDPT: 616/627 đạt tỷ lệ 98,25%

 b. Tồn tại : Các nhóm điều tra chưa hoàn thiện phiếu điều tra bổ sung còn chưa kịp thời

          c. Các biện pháp khắc phục:

- Phân công giáo viên có năng lực để điều tra lấy số liệu chính xác trong sổ điều tra xóm 

- Cập nhật thường xuyên số liệu trong các loại sổ thuyên chuyển , sổ phổ cập , sổ đăng bộ (Văn phòng quản lý và trực tiếp cập nhật số liệu trong các loại sổ này )

2. Xây dựng trường chuẩn quốc gia

* Ưu điểm:

-Trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn năm 2014-2019. Chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 năm 2016.

           - BGH nhà trường đã tích cực tham mưu với lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương hoàn thành các hạng mục theo quy định để giữ vững danh hiệu đó được công nhận.

* Tồn tại:

          - Việc xây dựng để trả nợ một số tiêu chí còn khó khăn và lâu dài .

          - Trước mắt, về cơ sở vật  chất trường học nhà trường cố gắng bố trí cơ bản đủ và đáp ứng yêu cầu tối thiểu về phòng học bộ môn xong các phòng chức năng xuống cấp( nhà tạm).

          * Biện pháp: 

           - Nhà trường tiếp tục tham mưu với Đảng uỷ, chính quyền địa phương, với phụ huynh học sinh để thống nhất các mục tiêu ưu tiên đầu tư cho giáo dục.

          - Tham mưu với Phòng Giáo dục đề nghị UBND thị xã xây mới các phòng làm việc, nâng cấp sân hoạt động ngoài trời phục vụ các hoạt động ngoài giờ.

 

IV.Xây dựng CSVC, tự làm và mua sắm thiết bị dạy học.

1.Ưu điểm:  BGH đã sớm có kế hoạch tu sửa tu bổ ngay từ đầu năm học.

          - Mua thêm 80 bộ bàn ghế học sinh, 04 bộ bàn ghế giáo viên; Bổ sung bảng biểu của tất cả các phòng học, phòng làm việc, khu giáo dục thể chất tổng trị giá: 239.900.000đ

          - Sửa lại toàn bộ hệ thống điện, quạt ở các phòng, lắp hệ thống camera giám sát phục vụ công tác quản lý và dạy học tổng trị giá: 52. 892.000đ.

          - Lắp đặt 04 tivi phòng học: 84.440.000đ; Thay rèm 11 phòng học: 71.825.000đ; Lắp điều hòa phòng chức năng, phòng học: 72.980.000đ

          - Tu bổ lại hệ thống vườn cây, cổng trường: 66.430.000đ.

          - Làm lại sân khấu: 177.369.500đ; Nâng cấp sửa chữa nhà vệ sinh học sinh: 52.550.000đ

2. Tồn tại: Trường quy mô lớn, số lượng học sinh nhiều vì vậy nguồn trên cấp không đủ chi tiêu cho các hoạt động cũng như việc sửa chức nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường.

3.Giải pháp:

- Trường đã dùng mọi cách tiết kiệm trong chi tiêu để mua sắm trang thiết bị phục vụ trong dạy và học, chỉnh trang cảnh quan nhà trường.

- Tích cực tham mưu phòng Giáo dục để sớm hoàn thành xây dựng các phòng học bộ môn mới  phục vụ cho việc dạy và học. 

 

 V. Xếp loại hai mặt giáo dục, chất lượng các bộ môn

1. Hai mặt giáo dục.

1.1. Hạnh kiểm:

*Đầu năm:

    Khối

Lớp

TS HS

Hạnh kiểm

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

166

149

89,76

15

9,04

2

1,20

 

 

7

121

114

94,21

7

5,79

 

0,00

 

 

8

116

106

91,38

9

7,76

1

0,86

 

 

9

121

107

88,43

12

9,92

2

1,65

 

 

Cộng

524

476

90,84

43

8,21

5

0,95

 

 

*Học kỳ I:

TT

Khối lớp

Tổng số

Tốt

Khá

TB

Yếu

TS

 %

TS

 %

TS

 %

TS

 %

1

6

166

151

90,96

13

7,83

2

1,20

0

 

2

7

121

111

91,74

10

8,26

0

 

0

 

3

8

116

102

87,93

10

8,62

4

3,45

0

 

4

9

120

101

84,17

19

15,83

0

 

0

 

 

Cộng

523

465

88,91

52

9,94

6

1,15

0

 

                       

1.2. Học lực:

*Đầu năm:

Khối

Lớp

TS HS

Học lực

Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

166

27

16,27

58

34,94

76

45,78

5

3,01

7

121

24

19,83

60

49,59

35

28,93

2

1,65

8

116

19

16,38

44

37,93

51

43,97

2

1,72

9

121

25

20,66

47

38,84

49

40,50

0

0

Cộng

524

95

18,13

209

39,89

211

40,27

9

1,72

* Học kỳ I:

TT

Khối lớp

Tổng số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

TS

 %

TS

 %

TS

 %

TS

 %

TS

 %

1

6

166

27

16,27

76

45,78

60

36,14

3

1,81

0

 

2

7

121

19

15,70

67

55,37

33

27,27

2

1,65

0

 

3

8

116

18

15,52

54

46,55

38

32,76

6

5,17

0

 

4

9

120

22

18,33

57

47,50

39

32,50

2

1,67

0

 

 

Cộng

523

86

16,44

254

48,57

170

32,50

13

2,49

0

 

2. Chất lượng bộ môn:

Môn

Tổng số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Toán

523

115

22

217

41,5

168

32,1

23

4,4

 

 

Vật lý

523

57

10,9

237

45,3

192

36,7

37

7,1

 

 

Hóa học

236

48

20,3

118

50

69

29,2

1

0,4

 

 

Sinh học

523

128

24,5

235

44,9

147

28,1

13

2,5

 

 

Ngữ văn

523

71

13,57

251

47,99

178

34,03

23

4,39

 

 

Lịch sử

523

93

17,78

219

41,87

192

36,71

19

3,63

 

 

Địa lý

523

145

27,7

197

37,7

164

31.4

17

3,3

 

 

T.Anh

523

84

16,06

186

35,56

217

41,49

36

6,88

 

 

GDCD

523

137

26,19

322

61,56

63

12,04

01

0,19

 

 

C.Nghệ

524

118

22,5

287

54,8

117

22,3

2

0.4

 

 

Thể dục

 

 

524/524 đạt yêu cầu 100%

Âm nhạc

 

403/403 đạt yêu cầu 100%

Mỹ thuật

 

524/524 đạt yêu cầu 100%

 

VI. Công tác thi đua.

- Đánh giá thực hiện chỉ đạo các phong trào thi đua trong học kỳ:  Tốt

- Đánh giá việc thực hiện các hoạt động:  Tốt     

- Kết quả thi đua:

1. Học sinh:

* Tập thể:

 Lớp xuất sắc: 6A, 6B, 7A, 7C, 8A, 9A.

 Lớp tiên tiến: 6B, 6C, 7B, 8B, 8C, 9B, 9C.

* Cá nhân:

- Học sinh giỏi: 86 em

- Học sinh tiên tiến: 254 em

2. Giáo viên:

- Lao động tiên tiến: 33/33 đ/c CBGVNV

            - Lao động xuất sắc: Lê Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Lan Anh, Phạm Thị Huệ, Bùi Thị Thu Tâm, Trịnh Quang Hưng, Nguyễn Thị Huyền, Hoàng Thị Hương, Phạm Thị Thúy Phượng, Dương Thị Phượng, Bùi Thị Thanh Xuân, Cao Ngọc Hoa, Lê Đại, Đặng Thị Thái Hương, Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Thảo, Đinh Thị Thúy, Lê Thị Thu Khuyên, Bùi Thị Thu Hương, Phan Thị Thanh Phượng, Nguyễn Thị Thủy, Tạ Minh Sơn, Lê Thanh Huyền, Nguyễn Thị Lam.

* Tập thể Trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học kỳ I.

VII. Đánh giá chung

1. Kết quả đạt được:

a , Chi bộ , BGH:

         *Ưu điểm:

          -  Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động theo đúng tinh thần chỉ đạo nhiệm vụ của năm học. Chỉ đạo mọi hoạt động một cách thông mạch, có hiệu quả.

          - Chất lượng giáo dục ổn định và có nhiều chuyển biến tích cực: Học sinh đại trà, học sinh giỏi.

          - Vận dụng những thành tố tích cực của mô hình trường học mới ở nhà trường một cách thiết thực và hiệu quả : Trang trí lớp học, tủ sách dùng chung...

          - Cơ sở vật chất được tăng cường đã có ảnh hưởng tốt tới chất lượng dạy và học.

          - Mọi công việc của nhà trường đều được thống nhất bàn bạc trong BGH và luôn lắng nghe, tiếp thu và tổng hợp những ý kiến mang tính chất xây dựng của các tổ chức trong nhà trường.

          * Tồn tại: Công tác dự giờ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra tòan diện của BGH còn chưa thường xuyên, chưa đảm bảo theo kế hoạch đầu năm.

          b. Công đoàn:

          * Ưu điểm: Đó kết hợp chỉ đạo một số hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả.

          + Ban nữ công làm tốt nhiệm vụ của mình trong những đợt hoạt động cao điểm.

          + Ban đời sống đó quan tâm động viên khá tốt, biết lắng nghe tâm tư nguyện vọng của công đoàn viên.

          * Tồn tại: Công đoàn cần nghiên cứu và tìm hiểu nhiều hơn những nội dung, công việc liên quan để  tuyên truyền, giải thích cho CĐV và cùng thực hiện đúng vai trò chức trách và nhiệm vụ của mình. Các đóng góp ý kiến của đại diện công đoàn cần mang tính mềm dẻo và có sức thuyết phục nhiều hơn.

         c. Tổ chức Đoàn Đội:

          * Ưu điểm:

          - Tổ chức Đoàn - Đội có sự kết hợp khá chặt chẽ nên đó hoàn thành tốt một số nhiệm vụ chung.

          - Ban chỉ huy Liên đội thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ được giao. Liên đội tham gia các cuộc thi, Hội thi tương đối đầy đủ, triển khai và bước đầu thực hiện phong trào kế hoạch nhỏ theo chỉ đạo của Hội đồng đội.

       * Tồn tại: Đội ngũ thiếu niên đội tự quản hoạt động chưa đều tay. Sự giám sát trong chỉ đạo các hoạt động của TPT đôi khi chưa chặt chẽ. Một số chi đội chưa có những giải pháp tích cực trong nâng cao kết quả hoạt động.

       d.Tổ chuyên môn:

      * Ưu điểm:

          -  Chỉ đạo mọi hoạt động của tổ một cách nề nếp. Tổ trưởng luôn gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ được giao và những công việc chung của nhà trường.

          - Đã triển khai việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, các cuộc thi, hội thi quy định trong năm tương đối tốt.

          - Thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giáo viên tổ.

Cụ thể:

Về thực hiện nề nếp CM:

- Đa số giáo viên trong nhà trường đã thực hiện tốt nề nếp chuyên môn như kí duyệt giáo án đầu tuần đều đặn; ra vào lớp, lên lịch báo giảng, soạn, giảng, chấm chữa, trả bài đúng thời gian quy định.

- Việc thực hiện quy chế chuyên môn tốt. Thực hiện chương trình đủ, đúng biên chế năm học.

Về hồ sơ - sổ sách :

- Các tổ chuyên môn, giáo viên đã có đủ hệ thống hồ sơ cá nhân, hồ sơ tổ chuyên môn, hồ sơ lớp chủ nhiệm theo quy định.

- Ghi chép đầy đủ, trình bày sạch sẽ, khoa học, đồng bộ, trang trí đẹp.

- Soạn giảng đúng phân phối chương trình, chất lượng bài soạn khá hơn.

- Sổ điểm lớp: 100% giáo viên bộ môn đã cho đủ con điểm, số điểm theo quy định, ghi điểm rõ ràng, sạch sẽ, đánh giá chính xác.

          Về công tác giảng dạy:

- Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn của ngành; soạn giảng nghiêm túc, đúng chương trình thời khóa biểu. Giáo án soạn theo hướng tích cực phù hợp với đối tượng học sinh, theo Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và có chương trình lồng ghép cho các môn học theo yêu cầu chung của Bộ giáo dục - Đào tạo.

- Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng dẫn chỉ đạo của ngành.

- Thực hiện tốt công tác dự giờ, thăm lớp, góp ý xây dựng phương pháp cho đồng nghiệp.

về các hoạt động khác:

- Tích cực tham gia tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin. Nhiều đồng chí có cố gắng trong việc soạn giảng bằng giáo án điện tử.

- Làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, 100% các lớp hoàn thành các khoản thu đúng tiến độ.

- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và phổ cập giáo dục.

* Tồn tại.

- Một số đồng chí GV bộ môn cũng như GVCN còn cập nhật sổ đầu bài chậm, vào điểm chưa kịp tiến độ đặc biệt còn hiện tượng sửa điểm chưa đúng quy chế chuyên môn.

- Một số GV kí duyệt giáo án chưa đều, giáo án chưa chất lượng, còn GA chưa thể hiện đổi mới kiểm tra đánh giá theo chỉ đạo của SGD. Một số Kế hoạch giảng dạy giáo viên chưa chú ý đến nhiều đối tượng học sinh, chưa có ngày soạn, ngày giảng, chưa cụ thể hóa đối tượng kiểm tra bài cũ, ma trận đề còn sơ sài, chưa khoa học…

- Hồ sơ chuyên môn của một số đồng chí GV còn chưa khoa học, chưa có sự đầu tư .

- Một số giờ dạy của giáo viên chưa khai thác triệt để phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại, chưa tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Công tác bồi dưỡng chuyên môn qua dự giờ thăm lớp cỉa một số GV chưa thường xuyên.

- Một số đ/c gv trẻ cần nâng cao tinh thần bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của môn học.

- Mức độ sử dụng, tương tác trên trang trường học kết nối chưa được thường xuyên.

- Việc vào điểm Sổ Cái, vào điểm Onile của một số giáo viên còn chậm.

- Một số giáo viên tinh thần phê và tự phê còn hạn chế, ngại góp ý xây dựng cho đồng nghiệp.

* Nguyên nhân

-Do một số giáo viên chưa hiểu rõ bản chất của phương pháp dạy học tích cực, chưa phân biệt rõ các khái niệm: PP day học, KT dạy học, hình thức dạy học;

- Do một số giáo viên cùng chuyên môn bị trùng tiết nhiều nên công tác dự giờ chưa đảm bảo.

- Một số đ/c giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề, tinh thần tự bồi dưỡng chưa cao.

- Do tâm lý e ngại, sợ làm mất lòng đồng nghiệp nên việc trao đổi rút kinh nghiệm giờ dạy cho nhau còn đại khái, cả nể nên chưa rút ra được những bài học thực sự cần.

          e. Đội ngũ GVCN lớp:

           * Ưu điểm:

          -  Đa số GVCN là những đ/c có kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác.

          - GVCN các khối lớp làm tốt công tác tham mưu tuyên truyền do vậy phụ huynh học sinh đó tự nguyện bổ sung trang trí lớp học thân thiện.

          - Tuyên truyền, phối hợp phụ huynh học sinh làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh, tham gia các hoạt động giáo dục đặc biệt các hoạt động tập thể đầu năm, thi đua 20/11.

          * Tồn tại: Một số GVCN chưa thực sự quan tâm giáo dục đạo đức học sinh, bám sát các hoạt động lớp chủ nhiệm, lớp còn HS vi phạm không đội mũ bảo hiểm, bạo lực học đường, lười học tập…

          2. Bài học kinh nghiệm.

- Việc đánh giá một cách chính xác khách quan công bằng đối với cả GV và học sinh đã có tác động tích cực tới chất lượng dạy và học.

          - Việc kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường là một yếu tố quan trọng để quản lí học sinh từ đó nâng cao chất lượng giáo dục . Hội cha mẹ học sinh luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trường- nhất là công tác xã hội hóa.

          - Các thầy cô giáo, nhất là đội ngũ CBQL phải không ngừng nâng cao thương hiệu nhà giáo để từ đó cảm phục và tạo niềm tin cho phụ huynh và học sinh .

VIII. Kiến nghị, tham mưu:

1. Với  địa phương : Nhà trường luôn trông đợi sự quan tâm một cách sâu sắc và thiết thực của Đảng uỷ, chính quyền địa phương đối với công tác giáo dục. Tham mưu một cách tích cực với cấp trên để danh hiệu trường THCS đạt chuẩn Quốc Gia được giữ vững.

2. Với phòng giáo dục :

- Nhà trường mong muốn phòng GD nhất là bộ phận chuyên môn thường xuyên chỉ đạo hướng dẫn để mọi hoạt động của nhà trường tiến hành một cách thông mạch.

- Tham mưu cấp trên đầu tư xây mới các phòng chức năng.

 

PHẦN II: PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KỲ II NĂM HỌC 2018 - 2019.

          Phương châm chỉ đạo của BGH nhà trường: Bám sát vào Kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của trường, Kế hoạch của từng bộ phận, trên cơ sở phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại trong kỳ học qua tiến hành các nội dung hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ năm học.

I. Nhiệm vụ trọng tâm

1. Tích cực hưởng ứng phong trào thi đua do ngành, nhà trường phát động.

2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhất là chất lượng đại trà, chất lượng HSG, học sinh lớp 9 thi vào Trung học phổ thông công lập.

3. Tăng cường giáo dục đạo đức pháp luật cho học sinh, tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, rèn kỹ năng sống cho học sinh.

II. Nhiệm vụ cụ thể:

1. Tiếp tục thực hiện tốt nền nếp dạy và học, đẩy mạnh phong trào học tập nâng cao chất lượng giáo dục:

- Tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ, công tác tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Thực hiện hiệu quả nội dung các chuyên đề, Hội giảng.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới PPDH và đổi mới Kiểm tra đánh giá trong giảng dạy. Thường xuyên dự giờ thăm lớp để trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

- Tiếp tục đổi mới nội dung hình thức sinh hoạt chuyên môn các tổ, nhóm chuyên môn nhằm phù hợp với thực tế nhà trường. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, cấp trường với nội dung thiết thực, xây dựng chuyên đề giải quyết các vướng mắc trong chuyên môn, khuyến khích giáo viên dự giờ học hỏi đồng nghiệp.

- Tăng cường ứng dụng CNTT trong giảng dạy, khai thác kiến thức về chuyên môn, thư viện đề trên trường học kết nối.

2. Làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng đã đề ra.

3. Khuyến khích HS tham gia có chất lượng các Cuộc thi, Hội thi

Tiếp tục tăng cường giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tham gia có chất lượng các cuộc các cấp:

+ Văn hóa: Thi Học sinh Giỏi cấp Tỉnh

+ Thể dục thể thao: Thi Điền kinh cấp thị xã, cấp Tỉnh

+ Tiếp tục thực hiện hiệu quả CLB STEM để chuẩn bị trưng bày sản phẩm trong ngày hội Tiến bước lên Đoàn vào ngày 26/3/2019.

4. Làm tốt công tác ôn tập, tổ chức nghiêm túc chất lượng kiểm tra định kì cuối năm. Xét tốt nghiệp THCS cho học sinh lớp 9 đảm bảo nghiêm túc đúng quy chế.

5. Làm tốt công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS. Tổ chức hiệu quả công tác ôn tập học sinh thi vào lớp 10 trung học phổ thông công lập.

6. Đánh giá , khen thưởng HS nghiêm túc, khách quan, chính xác.

7. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực, xây dựng trường xanh- sạch- đẹp- an toàn.

8. Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo giáo dục đạo đức và rèn kỹ năng cho học sinh. Tiếp tục chỉ đạo các khối lớp tổ chức các HĐNGLL thực sự có chất lượng và hiệu quả.

9. Thực hiện nghiêm các quy định đạo đức nhà giáo, kỷ luật, kỷ cương hành chính và các nôi dung chủ đề công tác năm 2019.

10. Thực hiện nghiêm các quy định về chấn chỉnh dạy thêm học thêm của Phòng, Sở và Tỉnh.

          Trên đây là báo cáo sơ kết về việc thực hiện nhiệm vụ học kỳ I năm học 2018 -2019, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm học kỳ 2 của trường THCS Bình Khê. Kính mong sự đóng góp ý kiến của cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường. Kính mong nhận được ý kiến chỉ đạo của phòng GD&ĐT Đông Triều để nhà trường thực hiện các nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo của năm học ngày một tốt hơn .

Nơi nhận                                                                                         HIỆU TRƯỞNG

- PGD&ĐT, UBND xã(b/c);                                                                                       (đã kí)

- Lưu VT.                                                     

                                                                                                                       LÊ THỊ KIM OANH

            

 


No comments yet. Be the first.