BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2013-2014
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ĐÔNG TRIỀU | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TRƯỜNG THCS BÌNH KHÊ | Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 21/BCTK-THCS | . |
Bình Khê, ngày 20 tháng 5 năm 2014
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2013-2014
Phần I
I. Những thuận lợi và khó khăn.
1. Thuận lợi.
Năm học 2013-2014 trường THCS Bình Khê có nhiều thuận lợi, Đảng bộ các ban ngành Đoàn thể xã Bình Khê luôn xác định đúng hướng, mục tiêu kinh tế - xã hội, từng bước tiến vững chắc, đời sống nhân dân các dân tộc trong xã ngày càng được cải thiện, nâng cao cả vật chất lẫn tinh thần. Công tác giáo dục cả ba cấp học được quan tâm, tạo mọi điều kiện cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Đối với phụ huynh và học sinh có nhu cầu học tập ngày càng cao, luôn quan tâm đến việc học tập và rèn luyện, phụ huynh phối kết hợp chặt chẽ giúp đỡ nhà trường trong các hoạt động giáo dục và cùng khắc phục mọi khó khăn, hỗ trợ đầu tư CSVC, tôn tạo cảnh quan nhà trường đáp ứng, đảm bảo yêu cầu cho công tác giáo dục. Phong trào khuyến học của địa phương và các dòng họ hoạt động có hiệu quả.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên đảm bảo đủ về số lượng và cơ cấu bộ môn, trình độ đào tạo 100% đạt chuẩn và đạt trên chuẩn, tập thể CB,GVNV là một khối đoàn kết thống nhất, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm tháo gỡ mọi khó khăn, xây dựng Kế hoạch năm học 2013-2014 phù hợp với điều kiện thực tế và hoàn cảnh địa phương, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục, Học sinh huy động và duy trì đảm bảo sĩ số, chất lượng đáp ứng với yêu cầu giáo dục. Cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường được chú trọng tu bổ sửa chữa đáp ứng được yêu cầu trường xanh, sạch, đẹp, an toàn. Nhà trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I và nhiều năm liền đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến và xuất sắc.
2. Khó khăn.
- Đội ngũ CBGV trong năm học nghỉ thai sản cũng nhiều, số giáo viên trẻ có con nhỏ cũng gặp khó khăn. CSVC theo chuẩn cũng thiếu một số phòng chức năng, phòng học bộ môn, sân thể chất chưa được phép qui hoạch vì chưa giải phóng xong mặt bằng.
II. Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục.
1. Lớp học
- Tổng số lớp học theo kế hoạch: 20
- Tổng số lớp sau khai giảng: 20
2. Học sinh.
- Tổng số học sinh đầu năm: 649 em.
- Tổng số học sinh cuối năm: 647em. Trong đó:
+ Bỏ học 0 em.
+ Chuyển đi: 03 em.
+ Chuyển đến: 01 em.
- Số học sinh lớp 6 mới đầu cấp huy động 147 đạt 100%
3. Cán bộ công nhân viên.
- Tổng số CB, GV, NV 42 trong đó:
+ Hiệu trưởng: 01
+ Hiệu phó: 02
+ Giáo viên: 34
+ Hành chính: 05
+ Biên chế: 42
+ Hợp đồng: 08
+ Tổng số nữ: 33
+ Số đảng viên: 13
+ Giáo viên trên chuẩn: 17
+ Giáo viên đạt chuẩn: 17
+ Giáo viên chưa chuẩn: 0
- Số lượng theo biên chế: đủ
- Chất lượng đội ngũ đáp ứng đạt yêu cầu giảng dạy trong nhà trường.
III. Chất lượng giáo dục và đào tạo.
1. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
a. Tổ chức thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ năm học 2013-2014, các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục, tổ chức tốt các cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cuộc vận động hai không của ngành và phong trào thi đua mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo, phong trào "xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" tổ chức xây dựng kế hoạch năm học phù hợp sát thực, chú trọng thực hiện có hiệu quả 5 đề tài chỉ đạo trong năm học, trong đó có lựa chọn đề tài nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Anh, Tin học là trọng tâm. phát huy vai trò nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể Công đoàn, Đoàn thanh niên, Liên đội, đặc biệt hoạt động các tổ chuyên môn, nhà trường chú trọng bồi dưỡng đội ngũ CBGV nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, bằng các hình thức thực hiện nghiêm túc chương trình theo hướng giảm tải, đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học, trong dạy học một số bộ môn lồng ghép tích hợp giáo dục đạo đức, biến đổi khí hậu, đồng bộ đổi mới kiểm tra đánh giá của giáo viên đối với học sinh, chủ động tổ chức tốt các chuyên đề theo kế hoạch, ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý phù hợp.
b. Sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, đồ dùng dạy học theo quy định của BộGD&ĐT, nhà trường có nhân viên quản lý thiết bị đồ dùng dạy học, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, giáo viên tích cực sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp với các tiết dạy, bài dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, trong quá trình sử dụng thường xuyên khắc phục nhược điểm các thiết bị đồ dùng chưa phù hợp, cải tiến thay đổi sao cho tiết dạy có hiệu quả. Nhà trường phát động trong năm học mỗi giáo viên làm một đồ dùng dạy học có chất lượng dự thi cấp trường. Thực hiện đầu tư mua sắm đủ các thiết bị CNTT phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên, bổ sung kịp thời mua các phần mềm, các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác ứng dụng CNTT trong dạy và học, quản lý nhà trường. Trong năm học 100% CB, giáo viên đó ứng dụng CNTT vào soạn dạy, thiết kế bài soạn điện tử, gửi về kho tài nguyên của nhà trường, của ngành được 100 giáo án, thực hiện tốt việc cập nhật thông tin báo cáo theo qui định.
- Thực hiện nâng cao chất lượng dạy học, ngay từ đầu năm học nhà trường tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm cho tất cả học sinh, làm cơ sở giao chỉ tiêu chất lượng cho giáo viên giảng dạy các môn học.
- Tổ chức chỉ đạo quản lý thực hiện tốt kế hoạch dạy học, thực hiện đúng chương trình theo hướng giảm tải, đổi mới phương pháp dạy học, theo phương pháp bàn tay nặn bột, bản đồ tư duy một số bộ môn, thực hiện dạy chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học, thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh, tổ chức cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham dự các chuyên đề cấp trường, cụm trường, phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức, động viên giáo viên tích cực tự học, tự bồi dường chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn, tạo điều kiện cho GV đi học nâng cao trình độ trên chuẩn 5 đ/c, đi học lớp trung cấp chính trị 01đ/c. Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ thông qua sinh hoạt các tổ nhóm chuyên môn, động viên giáo viên tự học nâng cao trình độ công nghệ thông tin, biết ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng và quản lý trường học. Tổ chức tham gia dự thi đạt kết quả Ngày hội CNTT lần thứ 4 của huyện Đông Triều.
Tổ chức dự giờ thăm lớp đúng qui định, tham khảo các tài liệu, tập san, báo ngành, trên mạng để học tập kinh nghiệm bổ sung cho giáo viên trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
Trong năm học các tổ chuyên môn đã tổ chức 6 chuyên đề, nhằm nâng cao đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo bản đồ tư duy. Phương pháp bàn tay nặn bột. Tổ chức Ngày hội sử dụng Tiếng Anh mở rộng nâng cao kiến thức học Tiếng anh cho học sinh.
Nhà trường có kế hoạch cụ thể kịp thời bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém, ngay từ đầu năm học giao chỉ tiêu số lượng học sinh cho giáo viên quản lý ôn luyện. Công tác kiểm tra đánh giá 100% giáo viên đạt chất lượng, mỗi tháng có kế hoạch kiểm tra từ 5-7 giáo viên, đánh giá xếp loại trình độ chuyên môn và rút kinh nghiệm những tồn tại cần khắc phục. đối với học sinh nhà trường có kế hoạch đề ra những biện pháp phù hợp để các em có ý thức học tập và rèn luyện ngày một tiến bộ hơn về học lực cũng như hạnh kiểm. Nhà trường thực hiện tốt công tác phối kết hợp với GVCN, gia đình học sinh, các đoàn thể để giáo dục học sinh ngày một tiến bộ hơn nên năm học không có học sinh cá biệt. Chất lượng giáo dục đạt hiệu quả cao hơn năm học trước, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đề ra.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã phát huy tốt vai trò hoạt động của các tổ chức đoàn thể nhà trường, phát huy vai trò Liên đội, phong trào hoạt động đội có chiều sâu, nội dung phong phú phù hợp với điều kiện nhà trường, các hoạt động NGLL được xây dựng có tính mới mẻ sáng tạo mang lại hiệu quả cao thông qua các hoạt động chủ điểm, các bài dự thi tìm hiểu tổ chức có kế hoạch kịp thời 100% học sinh được tham gia, cụ thể bài dự thi Tìm hiểu 50 năm Quảng Ninh phát triển và trưởng thành, viết thư UPU lần thứ 43, cuộc thi gương sáng nghìn việc tốt, 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ được huyện đoàn tặng giấy khen. Cuộc thi biến đổi khí hậu, đi bộ cùng xe đạp điện trên Internet mặc dù các gia đình học sinh không có máy vi tính nhưng nhà trường đã tạo điều kiện cho học sinh dự thi tại trường đạt kết quả. Hội thi văn nghệ chào mừng Ngày nhà giáo Việt Nam, tuổi trẻ với mùa xuân biên giới, Hội thi Rung chuụng vàng, kỷ niệm ngày thành lập Đội TNTPHCM, sinh nhật Bác Hồ, Ngày hội đọc sách Lịch sử tại Đền Sinh cấp huyện, kỷ niệm ngày đọc sách Việt Nam đã đem nhiều kiến thức và hứng thú cho học sinh, thực hiện kế hoạch nhỏ liên đội tổ chức 3 đợt thu gom phế liệu đạt số lượng cao mang lại cho Liên đội nguồn kinh phí hoạt động hơn 8 triệu đồng, được Huyện đoàn, Tỉnh đoàn, Trung ương đoàn ghi nhận em Vũ Thùy Linh liên đội trưởng là kiện tướng kế hoạch nhỏ, Liên đội có đại biểu về dự Đaị Hội cháu ngoan Bác Hồ cấp tỉnh. Công tác chữ thập đỏ làm tốt công tác nhân đạo từ thiện, tổ chức giao lưu văn nghệ ủng hộ học sinh khuyết tật Hà Nội 02 lần với số tiền hơn 6 triệu đồng, người tàn tật Quảng Ninh ủng hộ bằng hình thức mua bút bi, mua tăm tre giúp người mù Đông Triều. Nhà trường tuyên truyền tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa quyên góp hơn 10 triệu đồng. Giúp đỡ 02 người nghèo xã Bình Khe hơn 9 triệu đồng. Phong trào nuôi lợn nhân đạo được duy trì phát huy tốt, giúp đỡ được nhiều học sinh nghèo, khó khăn. Công tác bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn nhà trường luôn quan tâm chú trọng và phát huy tốt, trường lớp ngày một khang trang đẹp thêm. Công tác hoạt động của các đoàn thể, nhà trường phát huy được vai trò Công đoàn, Đoàn TN trong các hoạt động, phong trào giáo dục, đã thúc đẩy được công tác giáo dục nhà trường phát triển mạnh mẽ.
* Đánh giá ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện kế hoạch:
Nhà trường đã bám sát kế hoạch, từng bước thực hiện hoàn thành các hoạt động giáo dục có chất lượng vững chắc, xây dựng kế hoạch các tháng, các tuần. chi tiết, có biện pháp triển khai kịp thời tới các đoàn thể, tổ chuyên môn, các cá nhân, mỗi tuần, mỗi tháng đều có kiểm tra, đánh giá những việc đã làm tốt và những việc làm chưa tốt, còn tồn tại, tìm ra những nguyên nhân để khắc phục và chỉ đạo tiếp. Sau học kỳ I và cuối năm học rà soát lại tất cả các kế hoạch nhà trường đề ra, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục so với năm học trước. Tuy nhiên tồn tại giáo viên có tuổi đời trên 50 việc ứng dụng CNTT, tải tài nguyên bài soạn lên trang thư viện điện tử cũng gặp khó khăn.
2. Đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo.
- So với năm học 2012-2013, chất lượng giáo dục và đào tạo đã được nâng lên một bước, thực hiện đảm bảo thành công kế hoạch năm học 2013-2014 đề ra đặc biệt là các chỉ tiêu về giáo dục.
*Chất lượng các môn học.
Môn | Kế hoạch ( % ) | Thực hiện ( % ) |
Toán | 80% | 85% |
Lý | 92% | 93% |
Hoá | 90% | 85% |
Sinh | 95% | 95% |
Sử | 95% | 95% |
Địa | 93% | 93% |
Ngữ văn | 85% | 87% |
GDCD | 99% | 99% |
Anh Văn | 85% | 84% |
Công nghệ | 99% | 99,9% |
Thể dục | 100% | 100% |
Mỹ thuật | 100% | 100% |
Âm nhạc | 100% | 100% |
Tin học | 100% | 99% |
Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm:
Học lực | Hạnh kiểm |
Giỏi: 90 em( đạt tỷ lệ 14 %) | Tốt: 519 em (đạt tỷ lệ 79.97%) |
Khá: : 235 em( đạt tỷ lệ 36,3%) | Khá: 115 em( đạt tỷ lệ 18.03%) |
Trung bình: 303 em( đạt tỷ lệ 46.8%) | Trung bình: 13 em( đạt tỷ lệ 2,0 %) |
Yếu: : 19 em( đạt tỷ lệ 2.9 %) | Yếu: 0 |
Kém: : 0 em( đạt tỷ lệ 0 %) |
*So sánh với kế hoạch:
+ Học lực: Giỏi vượt 5%, trung bình tăng 3%, học lực yếu giảm 2% so với chất lượng năm học 2012- 2013.
+ Hạnh kiểm: Tốt tăng 7%, khá tăng 5%, hạnh kiểm TB giảm 2% so với chất lượng năm học 2012- 2013.
+ Học sinh lớp 6, 7, 8 lên lớp lần 1 đạt 94,85% so với kế hoạch giảm 2% .
+ Khối lớp 9 đủ điều kiện xét và đỗ tốt nghiệp 156/156 đạt 100%
Học sinh giỏi cấp huyện kế hoạch 24 em đạt 28 em, tăng 4 em, trong đó các môn văn hóa đạt 18 em, giải toán trên máy tính cầm tay đạt 04 em, Tiếng anh qua mạng đạt 03 em, giải Toán qua mạng đạt 02 em, Thể dục thể thao đạt 01 em. Học sinh giỏi cấp tỉnh kế hoạch 10 em, đạt 05 em giảm 5 em cụ thể các môn văn hóa đạt 4 em, giải toán trên máy tính cầm tay đạt 01em, so năm học trước học sinh giỏi cấp huyện tăng 18 em, cấp tỉnh tăng 5em. Đạt được thành tích trên là do nguyên nhân sau:
+ Học lực: Sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ CBGV có nhiều chuyển biến, nỗ lực phấn đấu trong giảng dạy, học sinh tích cực học tập, chất lượng môn học vượt kế hoạch, trong giảng dạy chú trọng chất lượng đại trà và mũi nhọn nên học sinh giỏi tăng 5%, học sinh yếu giảm 2%. Tuy nhiên vẫn còn học sinh chưa nêu cao ý thức học tập, học không ghi chép, không thuộc bài khi đến lớp.
+ Hạnh kiểm: Nhà trường có đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tay nghề vững vàng, có kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm, nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nghiêm túc thực hiện qui định của pháp luật, nội qui nhà trường. Chủ động phối kết hợp chặt chẽ với ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội, thi hành kỷ luật nghiêm minh đối với học sinh vi phạm kỷ luật. Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh xếp loại khá giỏi tăng 5%. Tuy nhiên một số gia đình phụ huynh chưa quan tâm kịp thời phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, nhà trường để quản lý con em mình.
- Công tác giáo dục lao động hướng nghiệp, thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 9, dạy nghề cho 154 học sinh lớp 8. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch lao động tự phục vụ, vệ sinh trường lớp, môi trường, chăm sóc cây xanh bóng mát, trồng bổ xung thêm cây cảnh, cây lâu niên, cỏ sân thể chất, tạo cho trường có cảnh quan luôn xanh - sạch - đẹp, an toàn. Nhà trường cũn tổ chức lao động công ích cho địa phương dọn đường làng ngừ xúm, đường thanh niờn, sõn vận động, đài tưởng niệm.
Công tác y tế trường học: Thực hiện nghiêm túc kế hoạch chỉ đạo của ngành y tế đối với nhà trường, tổ chức khám sức khoẻ đầu năm cho học sinh tiêm phòng sản cho học sinh nữ lớp 9, sơ cấp cứu kịp thời đối với CB,GV học sinh khi ốm đau tại trường, thực hiện tham gia đủ các lớp tập huấn do phòng y tế tổ chức.
Số học sinh tham gia bảo hiểm y tế: 589 đạt tỷ 89% tăng 2% so năm học trước.
Số học sinh tham gia bảo hiểm thân thể: 426 đạt tỷ lệ 64 %, tăng 2% so với năm học trước.
Công tác giáo dục thể chất: Thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học môn TD, MT, đánh giá xếp loại 100% học sinh đạt yêu cầu, nhà trường duy trì xây dựng được nề nếp các hoạt động thể dục múa hát tập thể. Tổ chức các câu lạc bộ cầu lông , bóng bàn, bóng đá, bóng chuyền theo đơn vị lớp. Tổ chức Hội khỏe cấp trường, chọn học sinh về dự thi các môn điền kinh cấp huyện đạt kết quả giải ba đồng đội, 01 giải nhì cá nhân, tham gia giải bóng đá cúp Hà Lan lần thứ 2 đạt nhất cụm III, giải ba cấp huyện.
Hoạt động văn hoá văn nghệ: Thực hiện nghiêm túc chương trình giảng dạy môn Âm nhạc đánh giá xếp loại 100% học sinh đạt yêu cầu. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, xây dựng nhiều hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, qua các bài dự thi tìm hiểu 50 năm Quảng Ninh phát triển và trưởng thành. Cuộc thi gương sáng nghìn việc tốt. Hội thi văn nghệ cấp trường nhân dịp chào mừng Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11,văn nghệ tại địa phương, Ngày hội đọc sách Lịch sử tại Đền Sinh, Tuyên truyền Lịch sử chùa Ngọa Vân, Hồ Thiên tại địa phương. Chăm sóc Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại địa phương.
IV. Xây dựng cơ sở vật chất.
1. Thực hiện đầy đủ các kế hoạch về xây dựng cơ sở vật chất đề ra trong năm học.
Cơ sở vật chất nhà trường được bổ sung dần hoàn thiện đạt tiêu chí trường chuẩn quốc gia giai đoạn I.
Trong năm học mua thêm : 02 máy tính xách tay, 3 máy tính để bàn, 1 bộ tăng âm, mua 20 ghế ngồi học sinh, sắm thêm trang thiết bị đồ dùng phục vụ dạy học, kịp thời sửa chữa cơ sở vật chất sơn lại 4 phũng học, thay rèm 12 phòng học. Trang bị đủ cơ sở vật chất cho phòng y tế. Xây mới 4 bàn bóng bàn, nâng cấp xây tường bao 200m2 vẽ tranh trang trí. Trồng thêm cây cảnh, cây cỏ, ao sen, chăm sóc cây cảnh đảm bảo cảnh quan nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn.
V. Công tác phổ cập.
- Trường đạt và duy trì tốt công tác phổ cập giáo dục bậc THCS năm 2013 với tỷ lệ 95%.
- Tham gia công tác phổ cập bậc Trung học phổ thông trên địa bàn.
VI. Công tác thanh tra, kiểm tra.
- Nhà trường tổ chức kiểm tra 100% giáo viên trong năm học, đánh giá khách quan chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, chỉ ra những yếu điểm cần khắc phục, kịp thời giúp giáo viên phát huy điểm mạnh, khắc phục tồn tại trong công tác giáo dục và dạy học.
Kết quả: trong năm học kiểm tra tổng số giáo viên 34 đ/c trong đó đạt loại tốt 29 đ/c, xếp loại khá 5 đ/c.
VII. Công tác tài chính.
Đảm bảo thu đúng đủ, chi đúng nguyên tắc. Thực hiện công khai tài chính thu chi trong nội bộ nhà trường, các khoản đóng góp của phụ huynh đều được thống nhất triển khai từ Ban cha mẹ học sinh các lớp.
VIII. Công tác đảng.
- Chi bộ độc lập có 13 đảng viên trong đú 10 chính thức, 03 dự bị. Năm 2013 chi bộ kết nạp 03 đảng viên, chi bộ đạt trong sạch vững mạnh xuất sắc được khen thưởng.
- Công tác giáo dục bồi dưỡng đoàn viên ưu tú cho đảng được chú trọng, có 02 quần chúng ưu tú học lớp bồi dưỡng đối tượng đảng, chi bộ tiếp tục hoàn thiện hồ sơ kết nạp năm 2014.
IX. Công tác xã hội hoá.
- Nhà trường có Ban cha mẹ học sinh hoạt động hiệu quả, thúc đẩy phong trào dạy và học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nhà trường được Ban cha mẹ học sinh hỗ trợ số tiền 47.925.000đ vào các hoạt động giáo dục, động viên khuyến khích được CBGV, học sinh nhà trường cả tinh thần lẫn vật chất phục vụ học tập, hoạt động GDNGLL, phong trào thi đua, tổng kết năm học.
- Nhà trường được địa phương và các ban ngành đoàn thể ủng hộ giúp đỡ, phối hợp chặt chẽ tạo điều kiện cho trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Nhà trường tham mưu với Đảng và chính quyền địa phương, các Ban ngành đoàn thể, Hội cha mẹ học sinh thực hiện xã hội hoá từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất của nhà trường.
X. Công tác thi đua.
Trong năm học tổ chức 4 đợt thi đua chào mừng Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, chào mừng ngày Thành lập ĐTNCS Hồ Chí Minh 26/3, Thực hiện tốt phong trào chiến sĩ nhỏ Điện Biên nhân chào mừng 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ được huyện Đoàn khen thưởng. Phong trào làm nghìn việc tốt theo gương các anh hùng và lời Bác Hồ dạy chào mừng ngày Thành Lập đội TNTPHCM, ngày sinh nhật Bác 19/5. Nhà trường tổ chức kết nạp đoàn cho 31 học sinh lớp 9. Tổ chức tốt các cuộc thi tìm hiểu do Phòng GD&ĐT, huyện Đoàn phát động. Ban thi đua nhà trường đánh giá xếp loại thi đua theo các tháng, học kỳ I, cuối năm học cho các cá nhân, tập thể theo thứ tự từ thành tích cao xuống thấp, kịp thời cùng Ban cha mẹ học sinh khen thưởng đồng thời đề nghị Phòng GD&ĐT xét duyệt ghi nhận.
- Các chủ điểm thi đua được xây dựng kế hoạch cụ thể nội dung phù hợp, phong phú, sôi nổi hào hứng đạt kết quả cao, kịp thời khen thưởng gây được nhiều hứng thú cho cho CBGV,HS. Khích lệ được phong trào thi đua. Phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực được duy trỡ phát huy mạnh mẽ, cùng với các cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đạo Hồ Chí Minh, cuộc vận động hai không của ngành, cuộc vận động mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo đã thu hút 100% CB, GV, HS hưởng ứng, thực hiện đạt kết quả cao.
- Kết quả thi đua:
* Học sinh:
Danh hiệu thi đua | Kế hoạch | Thực hiện | Đạt (%) |
Học sinh giỏi | 74 | 90 | 121% |
Học sinh tiên tiến | 228 | 235 | 103% |
Chi đội mạnh | 20 | 14 | 70% |
Chi đội mạnh cấp huyện | 2 | 2 | 100% |
Học sinh giỏi cấp huyện | 24 | 28 | 116% |
Học sinh giỏi cấp tỉnh | 8 | 5 | 62% |
Cháu ngoan Bác Hồ | 640 | 635 | 99,2% |
Đạt tiêu chuẩn rèn luyện đội viên | 640 | 635 | 99,2% |
Đội viên xuất sắc | 2 | 2 | 100% |
Liên đội vững mạnh | 1 | 1 | 100% |
* Giáo viên: + Kết quả giáo viên giỏi cụ thể :
- Giáo viên được xếp loại giỏi cấp trường: 25/34 đồng chí ( 73,5%)
- Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp cơ sở : 02 đồng chí (5,8%)
- Phân loại giáo viên: + Tốt: 29/34 (85,3%) + Khá: 5/34 (14,7%)
- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 07 (18,9%)
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 02 (29%)
- Lao động tiên tiến: 37/42 (88,1%)
- Tổ chuyên môn đạt tập thể lao động xuất sắc: 03 ( Tổ Văn - Sử- GDCD, Tổ Toán - Lý - Công Nghệ.Tổ Sinh- Hoá-Địa)
- Trường đạt tập thể lao động xuất sắc.
- Chi bộ trong sạch vững mạnh.
- Công đoàn vững mạnh xuất sắc cấp huyện.
- Liên đội vững mạnh xuất sắc cấp huyện
Phần II
Những kiến nghị
- Đề nghị cấp trên quan tâm bổ xung cơ sở vật chất còn thiếu, cũng như các điều kiện khác để nhà trường duy trì và giữ vững chuẩn quốc gia giai đoạn I.
- Đề nghị địa phương tiếp tục giúp đỡ nhà trường sớm giải phóng mặt bằng để nhà trường hoàn thiện khu sân giáo dục thể chất.
Phần III
Phương hướng năm học 2014-2015
Phát huy những thành tích đã đạt được trong năm học 2013-2014, nhà trường xây dựng phương hướng cho năm học 2014-2015 như sau:
Quy mô phát triển trường lớp học sinh.
Danh mục | Đầu năm | Cuối học kỳ I - cuối năm | So với đầu năm học trước | So với cuối HK I cuối -năm học trước | Ghi chú ( lý do tăng giảm ) | |||
I. Trường | ||||||||
1. Tiểu học | ||||||||
2. THCS | 01 | 01 | 01 | 01 | ||||
3. PTCS ( C1 + C2 ) | ||||||||
4. THPT (C2 + C3) | ||||||||
5. THPT C3 | ||||||||
Trong đó dân lập | ||||||||
II. Lớp PT 3 cấp | ||||||||
1. Tiểu học | ||||||||
2. THCS | 19 | 19 | 19 | 19 | Số học sinh khối 7 giảm | |||
3. THPT | ||||||||
+ Trong đó - Công lập - Bán công - Dân lập | ||||||||
III. Học sinh PT 3 cấp | Thực hiện | Tỷ lệ % so với dân số trong độ tuổi | Tỷ lệ % so với HS TN cấp học trước | Tăng giảm so với năm học trước | Nữ | % | Dân tộc | % |
1. Tiểu học: Tổng số | ||||||||
Lớp 1 | ||||||||
Lớp 2 | ||||||||
Lớp 3 | ||||||||
Lớp 4 | ||||||||
Lớp 5 | ||||||||
2. THCS: Tổng số | 673 | 99,0 | 99,0 | tăng 25 | 329 | 48,8 | 99 | 14,7 |
Lớp 6 | 182 | 100 | 100 | tăng 31 | 82 | 45,0 | 27 | 14,8 |
Lớp 7 | 149 | 99,0 | 99,0 | giảm 23 | 67 | 44,6 | 22 | 14,6 |
Lớp 8 | 174 | 99,0 | 99,0 | tăng 7 | 98 | 56,6 | 31 | 17,9 |
Lớp 9 | 168 | 99,0 | 99,0 | tăng 10 | 82 | 48,8 | 19 | 11,3 |
Biểu 1 - b số lớp, số học sinh ( công lập, bán công, dân lập, bổ túc )
Bậc học | Số lớp | Số học sinh | Ghi chú | ||||||
CL | BC | DL | BT | CL | BC | DL | BT | ||
TS THCS | 20 | 673 | |||||||
Lớp 6 | 5 | 182 | |||||||
Lớp 7 | 4 | 150 | |||||||
Lớp 8 | 5 | 173 | |||||||
Lớp 9 | 5 | 168 |
Biểu 2: Thống kê số lượng CB,GV trong đơn vị
TT | Danh mục | Tổng số | Tăng giảm so với năm trước | % so với tổng số |
1 | Số giáo viên của đơn vị | 34 | 0 | |
- Trong biên chế | 34 | |||
- Hợp đồng | ||||
- Nữ | 30 | |||
- Số giáo viên là đảng viên | 13 | |||
2 | Số giáo viên THCS | 34 | ||
3 | Các diện khác | |||
- CB phòng | 01 | |||
- Giáo viên thư viện | 01 | |||
- Thí nghiệm | 01 | |||
- Văn thư | 01 | |||
4 | Tỷ lệ giáo viên / lớp | 18,0 | ||
5 | Giáo viên đạt chuẩn | 17 | ||
6 | Giáo viên trên chuẩn | 17 | ||
7 | Giáo viên dạy CT mới | 34 | ||
8 | Giáo viên được bồi dưỡng theo CT mới | 34 | ||
9 | Trình độ đào tạo: | |||
THCN | 3 | |||
Cao đẳng | 18 | |||
Đại học | 17 |
Biểu 3: Tình hình cơ sở vật chất của đơn vị
Các ngành học | Tổng số trường | Phòng học kiên cố | Số phòng học tạm | Thư viện | Phòng thí nghiệm | Trường chuẩn quốc gia |
THCS | 01 | 13 | 02 | 01 | 01 | 01 |
Biểu 4: Tình hình tài chính của đơn vị
Danh mục | Số lượng | Tăng giảm so với năm trước |
- Số ngân sách được phân bổ | 4.180.670.000 đ | |
- Kinh phí từ các nguồn khác | ||
- Mua sắm thiết bị | 200.200.000 đ |
Biểu 5: Thống kê chất lượng hai mặt giáo dục.
Cấp học Xếp loại | THCS | |
Số học sinh | % | |
Số học sinh được xếp loại | 647 | |
Trong đó: | ||
Học lực: - Giỏi | 90 | 14 |
- Khá | 235 | 36,3 |
- TB | 303 | 46,8 |
- Yếu | 19 | 2,9 |
- Kém | ||
Hạnh kiểm - Tốt | 519 | 79,97 |
- Khá | 115 | 18,03 |
- TB | 13 | 2,0 |
- Yếu |
Nơi nhận: -Phòng GD&ĐT; -Đảng uỷ, UBND; - Lưu. | Hiệu trưởng Ngô Thị Phin |
Các thông tin khác:
- Thu chi ngân sách năm 2013-2014
- Công khai thu chi cuối năm 2013-2014
- Báo cáo 3 công khai 2
- Báo cáo 3 công khai
- KẾ HOẠCH TUẦN 17 NĂM HỌC 2012 -2013
- CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 12 NĂM 2012
- CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 11 NĂM 2012
- CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 10 NĂM 2012
- CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 9 NĂM 2012
- CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THÁNG 8 NĂM 2012
- KẾ HOẠCH TUẦN 16 NĂM HỌC 2012 -2013
- KẾ HOẠCH TUẦN 15 NĂM HỌC 2012 -2013
- KẾ HOẠCH TUẦN 14 NĂM HỌC 2012 -2013
- KẾ HOẠCH TUẦN 12 NĂM HỌC 2012 -2013
- KẾ HOẠCH TUẦN 13 NĂM HỌC 2012 -2013